Là toàn bộ giá trị của khối lượng hàng bán mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Tài khoản kế toán hàng bán bị trả lại được dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân sau: Do vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế, kém phẩm chất, hàng bị mất; không đúng chủng loại, quy cách trong HĐ. Chi tiết hạch toán được tiến hành như sau:
Bên
Nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua
hoặc tính trừ vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá
đã bán.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
- Phương pháp kế toán
1. Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
- Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:
Nợ 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Nợ 155 - Thành phẩm
Nợ 156 - Hàng hoá
Có 632 - Giá vốn hàng bán.
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:
Nợ 611 - Mua hàng (Đối với hàng hoá)
Nợ 631 - Giá thành sản xuất (Đối với sản phẩm)
Có 632 - Giá vốn hàng bán.
2. Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)
Có các 111, 112, 131,. . .
- Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ 531 - Hàng bán bị trả lại
Có các 111, 112, 131,. . .
3. Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ 641 - Chi phí bán hàng
Có các 111, 112, 141, 334,. . .
4. . Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh thu nội bộ, ghi:
Nợ 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112)
Nợ 512 - Doanh thu nội bộ
Có 531 - Hàng bán bị trả lại.
Với đội ngũ kế toán trưởng, chuyên viên tư vấn chuyên nghiệp, nhiều năm kinh nghiệm, IAC Hà Nội luôn đồng hành cùng các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc hoạch định, định hướng các loại giá thành sử dụng sao hợp lý giúp các doanh nghiệp có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất..
Các dịch vụ kiểm toán - kế toán của IAC Hà Nội cung cấp bao gồm:
1. Sổ nhật ký chung ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
2. Bảng cân đối số phát sinh;
3. Sổ chi tiết tài khoản kế toán, bắt đầu bằng tài khoản tiền mặt và kết thúc bằng tài khoản xác định kết quả kinh doanh;
4. Sổ chi tiết doanh thu – giá vốn hàng bán trong kỳ;
5. Sổ chi tiết vật tư hàng hoá nhập xuất trong kỳ theo từng khoản mục vật tư – hàng hoá;
6. Báo cáo nhập xuất tồn hàng hóa
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
- Phương pháp kế toán
1. Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
- Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:
Nợ 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Nợ 155 - Thành phẩm
Nợ 156 - Hàng hoá
Có 632 - Giá vốn hàng bán.
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:
Nợ 611 - Mua hàng (Đối với hàng hoá)
Nợ 631 - Giá thành sản xuất (Đối với sản phẩm)
Có 632 - Giá vốn hàng bán.
2. Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)
Có các 111, 112, 131,. . .
- Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ 531 - Hàng bán bị trả lại
Có các 111, 112, 131,. . .
3. Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ 641 - Chi phí bán hàng
Có các 111, 112, 141, 334,. . .
4. . Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh thu nội bộ, ghi:
Nợ 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112)
Nợ 512 - Doanh thu nội bộ
Có 531 - Hàng bán bị trả lại.
Với đội ngũ kế toán trưởng, chuyên viên tư vấn chuyên nghiệp, nhiều năm kinh nghiệm, IAC Hà Nội luôn đồng hành cùng các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc hoạch định, định hướng các loại giá thành sử dụng sao hợp lý giúp các doanh nghiệp có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất..
Các dịch vụ kiểm toán - kế toán của IAC Hà Nội cung cấp bao gồm:
1. Sổ nhật ký chung ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
2. Bảng cân đối số phát sinh;
3. Sổ chi tiết tài khoản kế toán, bắt đầu bằng tài khoản tiền mặt và kết thúc bằng tài khoản xác định kết quả kinh doanh;
4. Sổ chi tiết doanh thu – giá vốn hàng bán trong kỳ;
5. Sổ chi tiết vật tư hàng hoá nhập xuất trong kỳ theo từng khoản mục vật tư – hàng hoá;
6. Báo cáo nhập xuất tồn hàng hóa
Xem thêm:
Ý kiến bạn đọc [ 0 ]
Ý kiến của bạn