Hoàn thuế GTGT là một trong những công việc bắt buộc mà doanh nghiệp nào cũng phải làm. Nói sơ bộ thì hoàn thuế GTGT chính là trả lại số thuế mà các doanh nghiệp đã nộp vào ngân sách nhà nước ở một số trường hợp nhất định. Nói một cách cụ thế, hoàn thuế GTGT chính là việc nhà nước phải hoàn trả lại cho các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân số tiền thuế đầu vào mà họ đã phải trả khi mua sản phẩm mà chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hàng hóa hoặc cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế. Dưới đây là những trường hợp được hoàn thuế cũng như điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT theo nghị định mới nhất của cơ quan thuế mà IAC chúng tôi chia sẻ với bạn nhằm giúp bạn hiểu hơn về thuế GTGT.
Hồ sơ hoàn thuế GTGT (Theo điều 49 Thông tư 156/2013/TT-BTC)
Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khẩu là:
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN mẫu số 01/ĐNHT (ban hành kèm theo Thông tư 156).
Các tờ khai thuế GTGT hàng tháng, quý, kèm theo bảng kê (Bản sao)
(Tuỳ từng chi cục mà cần có thêm các giấy tờ khác)
Điều kiện hoàn thuế GTGT (Theo điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC)
Phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ,
Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền,
Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật,
Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
Lưu ý: Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT (Theo điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC)
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
(Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 12 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC)
>>> Xem thêm: dịch vụ kiểm toán
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trên đây là những thông tin về vấn điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT mà Kế Toán Phía Nam cung cấp đến bạn. Ở những bài sau, chúng tôi sẽ chia sẻ nhiều hơn về các vấn đề liên quan đến thuế, kế toán để giúp bạn có cái nhìn sâu hơn và đặc biệt là để tránh mắc phải những sai phạm nghiêm trọng trong quá trình công tác trong ngành kế toán thuế.
Xem thêm:
Ý kiến bạn đọc [ 0 ]
Ý kiến của bạn